Tin tổng hợp

Ngôn ngữ lập trình là gì ? Bao gồm những loại nào ?

1824

Chắc hẳn bạn đang tìm hiểu về khái niệm Ngôn ngữ lập trình, vậy Ngôn ngữ lập trình là gì ? Ngôn ngữ lập trình bao gồm những loại nào ?, bạn hãy cùng Vinavico tìm hiểu nhé.

1. Ngôn ngữ lập trình là gì ?

Ngôn ngữ lập trình là một ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một tập hợp các quy tắc, để người lập trình có thể mô tả các chương trình làm việc cho các thiết bị điện tử, cũng như cho con người. và những thiết bị đó hiểu.

Ngôn ngữ lập trình là gì ?
Ngôn ngữ lập trình là gì ?

2. Ngôn ngữ lập trình bao gồm những loại nào ?

Bất kỳ ai mới học lập trình sẽ hỏi, “Tôi nên học ngôn ngữ lập trình nào trước? có mấy loại ngôn ngữ lập trình ?” Nếu bạn tìm kiếm trong các nhóm hoặc cộng đồng nhà phát triển, bạn sẽ ngay lập tức nhận được rất nhiều câu trả lời khác nhau. Nhưng hãy tỉnh táo để nhận ra một điều: “tín đồ” của ngôn ngữ nào sẽ bình chọn cho ngôn ngữ đó. Vì vậy, sau đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất để bạn có thể đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình.

Ngôn ngữ lập trình bao gồm những loại nào
Ngôn ngữ lập trình bao gồm những loại nào

Go

Google đã phát triển Go để giúp các nhà phát triển của mình xây dựng hệ thống cho một số lượng lớn người dùng. Go cũng được nhiều lập trình viên yêu thích vì tính dễ đọc và dễ nhân rộng.

Ngôn ngữ lập trình Go là gì ?
Ngôn ngữ lập trình Go là gì ?

C

Ngôn ngữ kinh điển này được phát minh vào năm 1972 và vẫn còn phổ biến cho đến ngày nay, không chỉ vì khả năng hoạt động trên mọi nền tảng điện toán mà còn vì tính ổn định và dễ hiểu với hầu hết các ngôn ngữ lập trình. những người lập trình từ khắp nơi trên thế giới.

C#

C # được đọc là “C-sharp”, tương tự như một nốt nhạc trong âm nhạc. Ngoài ra, nguồn gốc của C # là do Microsoft phát triển và cũng là một dạng biến thể của ngôn ngữ C. C # được yêu thích vì khả năng kết hợp những ý tưởng “rất Java” vào lập trình của nó.

Ngôn ngữ lập trình C# là gì ?
Ngôn ngữ lập trình C# là gì ?

CSS

Viết tắt của “Cascading Style Sheets”, CSS là một ngôn ngữ được sử dụng để thiết kế định dạng và bố cục của trang web. Nhiều menu trên các trang web và ứng dụng dành cho thiết bị di động được viết bằng CSS kết hợp với JavaScript và HTML.

Ngôn ngữ lập trình CSS là gì?
Ngôn ngữ lập trình CSS là gì?

C++

Được phát minh vào năm 1983 để thay thế cho ngôn ngữ C truyền thống, C ++ thực sự phổ biến với các nhà phát triển trên toàn cầu. Microsoft Windows, Google Chrome hay phần mềm dành cho máy bay chiến đấu đều được viết bằng C ++.

Ngôn ngữ C++ là gì? Ứng dụng của ngôn ngữ C++

PHP

PHP đã quá phổ biến trong thiết kế trang web. Theo một ước tính không chính thức, PHP hiện được sử dụng cho một phần ba tổng số trang web trên toàn cầu. Các nền tảng chính như WordPress, Facebook, Yahoo đều được phát triển bằng PHP. Tuy nhiên, cũng có nhiều người ghét PHP, chẳng hạn như Jeff Atwood, người sáng lập Stack Exchange khi khẳng định rằng “PHP không phải là một ngôn ngữ lập trình mà là một mớ hỗn độn của các từ khóa và hàm”.

Ngôn ngữ lập trình PHP

Ruby

Các nhà phát triển yêu thích ngôn ngữ lập trình 24 tuổi này vì nó dễ đọc và viết. Đi kèm với nó là Rails, một framework add-on giúp việc xây dựng các ứng dụng web dễ dàng hơn bao giờ hết. Khẩu hiệu của Ruby là “người bạn tốt nhất của một lập trình viên.”

Ngôn ngữ lập trình Ruby - Tự Học Lập Trình

Python

Với nguồn gốc từ năm 1989, giống như Ruby, Python được ưa chuộng vì tính dễ đọc của nó. Nhiều lập trình viên cũng cho rằng đây là ngôn ngữ dễ học nhất ngoài Ruby.

Ngôn ngữ lập trình Python là gì và những ứng dụng trong đời sống. - Học  viện Agile

Java

Được phát minh bởi Oracle vào năm 1991, Java hiện là ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất trên thế giới. Java là một phần thiết yếu của việc phát triển ứng dụng Android, phần mềm doanh nghiệp hoặc TV thông minh.

Java vs. những ngôn ngữ lập trình khác: Liệu Java có mất vị trí dẫn đầu? -  www.huecit.vn

JavaScript

Ngôn ngữ siêu phổ biến này thường được sử dụng trong thiết kế ứng dụng web. Mặc dù có tên tương tự, JavaScript không liên quan nhiều đến Java. JavaScript chạy trên web hiện đại, nhưng đôi khi nó có thể làm chậm tốc độ trình duyệt hoặc khiến người dùng có nhiều lỗ hổng bảo mật hơn.

Vì sao nói ngôn ngữ javascript là tương lai của lập trình?

3. Ngôn ngữ lập trình dùng để làm gì ?

Rõ ràng, các ngôn ngữ lập trình được sử dụng để viết các chương trình phần mềm. Vậy, những thành phần cơ bản của ngôn ngữ này để làm được điều này là gì?

Mỗi ngôn ngữ lập trình có thể được xem như một tập hợp các đặc tả tập trung vào cú pháp, từ vựng và ý nghĩa của ngôn ngữ đó.

Các thông số kỹ thuật này thường bao gồm:

  • Dữ liệu và cấu trúc dữ liệu.
  • Dòng lệnh và điều khiển.
  • Tên và thông số.
  • Cơ chế tham chiếu và tái sử dụng.

3.1. Các kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình

Một hệ thống cụ thể mà dữ liệu được tổ chức trong một chương trình được gọi là hệ thống kiểu của ngôn ngữ lập trình . Việc thiết kế và nghiên cứu các hệ thống kiểu được gọi là lý thuyết kiểu .

Ngôn ngữ lập trình là gì ? Các kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình
Ngôn ngữ lập trình là gì ? Các kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình

Nhiều ngôn ngữ xác định trước các kiểu dữ liệu chung như:

  • Integer : rất thông dụng, dùng để biểu diễn số nguyên.
  • Char : đại diện cho các ký tự đơn.
  • String: đại diện cho một chuỗi các ký tự, còn được gọi là chuỗi, để tạo thành một câu hoặc cụm từ.

3.2. Cấu trúc dữ liệu của ngôn ngữ lập trình

Hầu hết các ngôn ngữ cung cấp các cách để lắp ráp các cấu trúc dữ liệu phức tạp từ các kiểu hiện có và liên kết tên với các kiểu kết hợp mới (sử dụng kiểu mảng, danh sách, hàng đợi hoặc tập tin).

3.3. Các lệnh và dòng điều khiển

Khi dữ liệu đã được chỉ định, máy tính phải được hướng dẫn cách thực hiện các thao tác trên dữ liệu đó. Các mệnh đề cơ bản có thể được cấu trúc thông qua việc sử dụng các từ khóa (được định nghĩa bởi ngôn ngữ lập trình) hoặc có thể được tạo thành từ việc sử dụng và kết hợp các cấu trúc ngữ pháp hoặc cú pháp đã được định nghĩa. Những mệnh đề cơ bản này được gọi là câu lệnh.

Tùy thuộc vào ngôn ngữ, các câu lệnh có thể được kết hợp theo một thứ tự nhất định. Điều này cho phép các chương trình được thiết lập để thực hiện nhiều chức năng. Hơn nữa, ngoài các câu lệnh để thay đổi và sửa đổi dữ liệu, còn có các loại lệnh khác được sử dụng để kiểm soát luồng xử lý của máy tính, chẳng hạn như phân nhánh, được xác định bởi nhiều phiên bản, vòng lặp hoặc kết hợp các chức năng. Đây là những yếu tố không thể thiếu của một ngôn ngữ lập trình.

3.4. Tên và tham số ngôn ngữ lập trình

Để chương trình chạy được cần phải có phương pháp xác định những vùng trống của bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu. Phương pháp được biết đến nhiều nhất là thông qua tên của các biến.

Tùy thuộc vào ngôn ngữ, không gian trống gián tiếp có thể bao gồm các tham chiếu, trên thực tế là các con trỏ (pointer) đến các vùng chứa khác của bộ nhớ, được triển khai trong các biến hoặc nhóm các biến. Phương thức này được gọi là đặt tên kho lưu trữ.

Tương tự như phương pháp đặt tên cửa hàng là phương pháp đặt tên nhóm các chỉ thị. Hầu hết các ngôn ngữ lập trình đều cho phép gọi macro hoặc chương trình con dưới dạng lệnh để chạy nội dung được mô tả trong các macro hay chương trình con này theo tên. Sử dụng những cái tên như thế này cho phép các chương trình đạt được rất nhiều tính linh hoạt và có giá trị lớn trong việc tái sử dụng mã (vì người viết mã không phải lặp lại cùng một đoạn mã, chỉ cần xác định macro hoặc chương trình con).

Các tham chiếu gián tiếp đến các chương trình có sẵn hoặc các phần dữ liệu được xác định trước cho phép nhiều ngôn ngữ hướng ứng dụng tích hợp các hoạt động khác nhau.

3.5. Cơ chế tham chiếu và sử dụng lại mã nguồn

Mọi ngôn ngữ lập trình đều có một tập hợp các cú pháp chỉ định chương trình mà mã nguồn được thực thi. Theo đó, mỗi nhà sản xuất các ngôn ngữ này sẽ cung cấp một bộ cấu trúc ngữ pháp cho các câu lệnh, một lượng lớn từ vựng quy ước được xác định trước và một số lượng các thủ tục hay hàm nền tảng.

Ngoài ra, để lập trình viên dễ dàng sử dụng, các nhà sản xuất phải cung cấp các tài liệu tra cứu về đặc điểm của ngôn ngữ mà họ xuất bản. Các tài liệu tham khảo này bao gồm hầu hết các thông số kỹ thuật, thuộc tính, tên mặc định (hoặc từ khóa), phương pháp sử dụng và đôi khi mã nguồn làm ví dụ. Do sự bất đồng về thiết kế và sử dụng của từng ngôn ngữ, có thể xảy ra trường hợp mã nguồn của cùng một ngôn ngữ dùng được cho phần mềm dịch này nhưng lại không tương thích với phần mềm dịch khác. .

Ví dụ: mã nguồn C được viết cho Microsoft C (phiên bản 6.0) có thể không chạy được khi dùng trình biên dịch Borland (phiên bản 4.5) nếu không biết cách sửa đổi và điều chỉnh. Đây cũng là lý do các hội nghị tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ lập trình được tiến hành. Ngoài công việc chính là phát triển các ngôn ngữ cụ thể, hội nghị cũng tìm cách thống nhất các ngôn ngữ bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn, khuyến nghị những thay đổi trong tương lai đối với ngôn ngữ, hoặc những đổi mới về cú pháp của ngôn ngữ.

4. Chọn ngôn ngữ lập trình phù hợp với bạn

Trong lập trình, việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp là rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến bảo mật mà còn ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của việc sửa chữa. Nếu bạn là một nhà quản lý, khi bạn đã chọn một ngôn ngữ như C ++, thì việc tuyển dụng các lập trình viên khác trong tương lai của bạn cũng phải yêu cầu C ++. Nếu bạn thuê một anh chàng Php, nó không chỉ không phù hợp với những gì bạn và nhóm của bạn đã lập trình trong quá khứ mà còn có thể phải viết lại tất cả mã từ đầu.

Tuy nhiên, ngôn ngữ càng cao thì càng giúp bạn bảo mật dữ liệu của mình. Hãy chọn một ngôn ngữ phù hợp với bạn!

Bạn đang xem bài viết Ngôn ngữ lập trình là gì ? Ngôn ngữ lập trình bao gồm những loại nào ?, bạn đừng quên theo dõi website vinavico để tìm hiểu những thông tin hữu ích nhé.

0 ( 0 bình chọn )

Vinavico

https://vinavico.com
Vinavico là tập đoàn công nghiệp của Việt Nam. Cung cấp Kiến thức Xây Dựng, thông tin phong thủy, nhà cửa

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

có thể bạn quan tâm

bài viết mới

Xem thêm